JGLOBAL_ARTICLES

Đề cương chi tiết các môn học: Xem tại đây
 
Theo quyết định số 1983/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 05 năm 2012 về việc chuyển đổi chuyên ngành đào tạo tạo sĩ, tiến sĩ theo Thông tư số 04/2012/TT-BGD ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Danh sách đào tạo cao học của Viện Toán học gồm các 05 chuyên ngành sau:

1. Toán giải tích;                                                     Mã số: 60.46.01.02                       

2. Đại số và lý thuyết số         ;                               Mã số:  60.46.01.04

3. Hình học và tôpô               ;                                Mã số:  60.46.01.05

4. Lý thuyết xác suất và thống kê toán học;           Mã số:  60.46.01.06

5. Toán học ứng dụng;                                          Mã số: 60.46.01.12

Đào tạo Cao học được thực hiện theo hình thức tập trung.

Tập trung là hình thức đào tạo mà người học phải hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu trong một thời hạn liên tục theo những học phần quy định cho cấp đào tạo Cao học. Khối lượng đó tương ứng với hai năm đào tạo liên tục. Tuy nhiên theo qui định về đào tạo theo chế độ tín chỉ, học viên có thể đăng kí học để rút ngắn hoặc kéo dài thời gian.

Chương trình đào tạo sau đại học ở cấp Thạc sĩ tại Viện Toán học gồm các môn học sau đây:

I. Các môn học chung (7 tín chỉ):

TH 010 Triết học (3 tín chỉ): Nội dung môn học này do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

NN 020 Ngoại ngữ (4 tín chỉ): Mỗi học viên tham dự 1 hoặc 2 khóa học để thi lấy chứng chỉ TOEFL đạt ít nhất 450 điểm hoặc thi theo tiêu chuẩn tương đương cấp độ B1 khung Châu Âu.

II. Các môn cơ sở

Phần kiến thức cơ sở (35 tín chỉ): gồm 5 môn bắt buộc,  mỗi môn 5 tín chỉ và 2 môn tự chọn, mỗi môn 5 tín chỉ.

III. Các môn chuyên ngành (11 tín chỉ)

Viện Toán học ra quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn, sau khi học viên đã hoàn thành đủ 46 tín chỉ khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành.

IV. Luận văn Cao học (12 tín chỉ)

Viện Toán học ra quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn, sau khi học viên đã hoàn thành đủ 37 tín chỉ khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành. Mỗi luận văn thạc sĩ chỉ có một người hướng dẫn. Người hướng dẫn là cán bộ của Viện (kể cả cán bộ về hưu). Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng sẽ mời cán bộ ngoài Viện hướng dẫn luận văn.

Từ năm học 2008 – 2009, Viện tổ chức đào tạo theo chế độ tín chỉ. Quy tắc đổi điểm như sau:

8,5 - 10 Điểm A tương ứng với 4 điểm

7,0 - 8,4 Điểm B tương ứng với 3 điểm

5,5 - 6,9 Điểm C tương ứng với 2 điểm

4,0 - 5,4 Điểm D tương ứng với 1 điểm

Dưới 4.0 Điểm F tương ứng với 0 điểm

Dưới 4 điểm bị xem là trượt môn đó và phải đăng kí học lại.

Điểm trung bình tính theo công thức:

(A1n1 + .... + Apnp)/(n1 + .... + np),

trong đó Ai là số điểm của môn học, còn ni là số tín chỉ.

LAST_UPDATED2