Giải thưởng Viện Toán học là giải thưởng dành cho những nhà toán học trẻ làm việc tại Việt nam và có thành tích đặc biệt xuất sắc trong nghiên cứu Toán học. Năm 1982, để khuyến khích các nhà toán học trẻ tích cực nghiên cứu, Viện Toán học thành lập Giải thưởng "Công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ trẻ" để trao cho ứng viên là cán bộ của Viện có tuổi đời không quá 35 tuổi. Từ năm 1995, đổi tên là "Giải thưởng khoa học cho cán bộ trẻ" để trao cho ứng viên là cán bộ của Viện có tuổi đời không quá 40 tuổi. Từ năm 1997, giải thưởng được đổi tên thành "Giải thưởng Viện Toán học" và được trao cho ứng viên trong cả nước có tuổi đời không quá 40 tuổi. Ứng viên không nhất thiết là người Việt Nam nhưng phải đang làm việc (hoặc có vị trí làm việc) tại Việt Nam trong năm xét và có tuổi đời không quá 40 tuổi (tính đến ngày 1 tháng 1 năm xét Giải thưởng).
Giải thưởng Viện Toán học được xét và trao tặng hai năm một lần, vào các năm lẻ. Người nhận Giải thưởng sẽ được trao Giấy chứng nhận và một số tiền thưởng.
Năm nay Hội đồng Khoa học Viện Toán học đã nhận được nhiều hồ sơ rất xuất sắc của các ứng viên. Sau một quá trình lấy ý kiến phản biện từ các chuyên gia đầu ngành ở trong và ngoài nước cho tất cả các hồ sơ, bằng cách bỏ phiếu kín và với đa số phiếu tập trung, Hội đồng Khoa học đã chọn ra hai nhà toán học trẻ được tặng Giải thưởng Viện Toán học năm 2017 là TS. Ngô Quốc Anh (Khoa Toán-Cơ-Tin, ĐHKHTN, ĐHQGHN) và TS. Nguyễn Duy Tân (Viện Toán học, VHLKHCNVN).
GS. Vũ Ngọc Phát Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Toán học và GS. Phùng Hồ Hải Viện trưởng Viện Toán học trao giải thưởng Viện Toán học cho 2 nhà khoa học.
Dưới đây là sơ lược lý lịch khoa học và thành tích của hai nhà toán học trẻ này.
TS. Ngô Quốc Anh sinh năm 1983, tốt nghiệp đại học (ĐHKHTNHN, ĐHQGHN) năm 2005, Thạc sĩ (ĐHKHTNHN - ĐHQGHN) năm 2007 và Tiến sĩ (ĐH Quốc Gia Singapore) năm 2013. Lĩnh vực nghiên cứu của TS. Ngô Quốc Anh là giải tích hình học và phương trình đạo hàm riêng. Anh được trao Giải thưởng Viện Toán học năm 2017 vì những đóng góp xuất sắc của mình trong việc nghiên cứu phương trình Einstein với ràng buộc, bằng việc khảo sát các trường hợp độ cong trung bình là hằng, gần hằng và xa hằng, và được thể hiện trong cụm công trình sau
- Q.A. Ngo, X. Xu, Existence results for the Einstein-scalar field Lichnerowicz equations on compact Riemannian manifolds, Adv. Math. 230 (2012) 2378–2415.
- Q.A. Ngo, X. Xu, Existence results for the Einstein-scalar field Lichnerowicz equations on compact Riemannian manifolds in the positive case, Bull. Inst. Math. Acad. Sin. (N.S.) 9 (2014) 451–485.
- Q.A. Ngo, X. Xu, Existence results for the Einstein-scalar field Lichnerowicz equations on compact Riemannian manifolds in the null case, Comm. Math. Phys. 334 (2015) 193–222.
- R. Gicquaud, Q.A. Ngo, A new point of view on the solutions to the Einstein constraint equations with arbitrary mean curvature and small TT-tensor, Classical Quantum Gravity 31 (2014) 95014 (20pp).
- Q.A. Ngo, H. Zhang, Prescribed Webster scalar curvature on compact CR manifolds with negative conformal invariants, J. Differential Equations 258 (2015) 4443–4490.
TS. Nguyễn Duy Tân sinh năm 1981, tốt nghiệp đại học (ĐHKHTN-ĐHQGHN) năm 2003, Tiến sĩ (ĐHKHTN-ĐHQGHN) năm 2008.
Lĩnh vực nghiên cứu của TS. Nguyễn Duy Tân là Lý thuyết Galoa, nhóm đại số và đối đồng điều Galoa của chúng. Anh được trao Giải thưởng Viện Toán học năm 2017 vì những đóng góp xuất sắc của mình trong việc nghiên cứu lý thuyết tích Massey trong lý thuyết đối đồng điều Galoa của trường và ứng dụng của chúng trong việc nghiên cứu nhóm Galoa tuyệt đối của trường, một trong những bài toán trung tâm của Lý thuyết Số hiện đại, và được thể hiện trong cụm công trình sau
- J. Miná\v c and N. D. Tân, Triple Massey products and Galois theory, J. Eur. Math. Soc. 19 (2017), 255-284.
- J. Miná\v c and N. D. Tân, The Kernel Unipotent Conjecture and Massey products on an odd rigid field, (with an Appendix written by I. Efrat, J. Miná\v c and N. D. Tân), Adv. Math. 273 (2015), 242-270.
- J. Miná\v c and N. D. Tân, Triple Massey products vanish over all fields, J. London Math. Soc. 94 (2016), 909-932.
- J. Miná\v c and N. D. Tân, Construction of unipotent Galois extensions and Massey products, Adv. Math. 304 (2017), 1021-1054.